Dược liệu

Bạch Chỉ

Bạch Chỉ là một vị thuốc quen thuộc trong Đông y, thuộc nhóm phát tán phong hàn, với nhiều tác dụng như giải biểu tán hàn, khu phong, thông khiếu, giảm đau, tiêu sưng, bài mủ. Ứng dụng rộng rãi trong trị đau đầu, viêm mũi, phong thấp tý, đau khớp đến mụn nhọt, Bạch Chỉ xứng đáng là dược liệu đầu tay trong y học cổ truyền. Tại Vinmec Sao Phương Đông, dược liệu Bạch Chỉ được nhập từ Tứ Xuyên và bào chế theo quy chuẩn để bảo tồn nguyên vẹn khí vị và hoạt tính.

1. Giới Thiệu Chung

1.1. Tên khoa học và họ thực vật

  • Tên khoa học: Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Benth. et Hook. f. var. formosana (Boiss) Shan et Yuan

  • Họ: Apiaceae (Hoa tán)

1.2. Bộ phận dùng

  • Thân rễ

1.3. Mô tả cây

  • Cây thân thảo sống lâu năm, cao 1–1,5m

  • Thân rỗng, có thể đến 2–3cm đường kính, mặt ngoài màu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lông ngắn

  • Rễ phình thành củ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh

  • Lá kép, xẻ lông chim, mép răng cưa, 2 mặt lá không có lông trừ đường gân ở mặt trên lá có lông tơ.

  • Hoa trắng, mọc thành tán kép ở đầu cành hoặc kẽ lá

1.4. Phân bố

  • Trung Quốc: Tứ Xuyên, Triết Giang là vùng địa đạo

  • Việt Nam: Có thể di thực tại vùng núi cao, mát

1.5. Phân loại

  • Hàng bạch chỉ (Hàng Châu - Triết Giang)

  • Triết bạch chỉ (Nội Giang - Tứ Xuyên)

1.6. Thu hái

  • Vào mùa thu, đào lấy rễ củ khi cây chưa kết hạt

1.7. Bào chế

  • Loại bỏ thân, rễ con, rửa sạch, có thể tẩm vôi 1 tuần rồi phơi hay sấy khô, sau đó cạo vỏ ngoài.

  • Rửa sạch, ủ 3 giờ cho mềm. Thái nhỏ, phơi âm can đến khi khô
  • Sấy lưu huỳnh hoặc phơi khô dưới 50°C đến độ ẩm dưới 13%

2. Kiến Biệt Dược Liệu

  • Dược liệu tốt: Củ to chắc, nặng, bẻ ra màu trắng, bột tính nhiều. Có các mấu nỗi rõ ở thân, hình hơi trụ. Lát cắt có viền kim cảnh ngọc lan.

  • Phân biệt:

    • Tề Bạch Chỉ (Hà Bắc): Hình thon dài, tròn đều, đầu không phình, mấu bất chợt khác nhau, bẻ ra vòng kim cảnh ngọc lan không rõ bằng.

    • Loài hoang dã: Có vòng lõm trên đầu

3. Nghiên Cứu Y Học Cổ Truyền

3.1. Tính vị – Quy kinh

  • Vị: cay

  • Tính: ôn

  • Quy kinh: Phế, Vị, Đại trường

3.2. Công dụng

  • Giải biểu tán hàn: Trị ngoại cảm phong hàn(đau đầu)

  • Khu phong giảm đau: Trị kinh dương minh(đau đầu), đau răng, phong thấp tý.

  • Thông mũi: Trị viêm mũi, tắc mũi, đau trán.

  • Táo thấp, giảm khí hư: Trị chứng khí hư

  • Tiêu sưng bài mủ: Trị nhọt mới mọc, sưng nóng đỏ đau.

3.3. Chủ trị

Phong hàn cảm mạo

  • Bạch chỉ tân tán, ôn thông, khu phong, giải biểu, tán hàn, lực ôn hoà, có thể giảm đau, thông khiếu mũi, có thể dùng với ngoại cảm phong hàn, đầu mình đau, tắc mũi, chảy nước mũi, thường phối hợp với Phòng phong, Khương hoạt, Xuyên khung. Ví dụ: Cửu vị khương hoạt thang.

Đau đầu, đau răng, phong thấp tý

  • Bạch chỉ tân tán, ôn thông, thường dùng để giảm đau, nhập túc dương minh vị kinh, cho nên dương minh kinh đau đầu, đau trước trán, kèm răng sưng đau thì dùng nhiều.
  • Trị ngoại cảm phong hàn phối hợp với Phòng phong, Tế tân, Xuyên khung …Ví dụ: Xuyên khung trà điều tán.
  • Ngoại cảm phong nhiệt phối hợp với Bạc hà, Cúc hoa, Mạn kinh tử.

Tỵ uyên (Viêm mũi)

  • Bạch chỉ khu phong, tán hàn, táo thấp, có thể tuyên lợi phế khí, thăng dương minh, thanh khí, thông khiếu mũi, giảm đau, cho nên có thể trị viêm mũi, tắc mũi không thông, trước trán đau, thường phối hợp với Thương nhĩ tử, Tân di

Khí hư

  • Bạch chỉ tân ôn, hương thơm, táo, trừ dương minh kinh thấp tà, có tác dụng táo thấp giảm khí hư.

  • Trị hàn thấp hạ xuống, khí hư quá nhiều, có thể phối hợp với Bạch truật, Sơn dược. 

Nhọt độc

  • Bạch chỉ tân tán, ôn thông, đối với mụn nhọt mới mọc, sưng nóng đỏ đau, phối hợp với Kim ngân hoa, Đương quy, Xuyên sơn giáp…Ví dụ: Tiên phương hoạt mệnh ẩm.

4. Ứng Dụng Lâm Sàng

  • Trị đầu phong: Bạch chỉ, Bạc hà, Mang tiêu, Thạch cao, Uất kim. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít, thổi vào mũi ( Bạch Chỉ Tán – Lan Thất Bí Tàng).

  • Trị các chứng phong, chóng mặt, sản hậu sinh xong bị cảm do phong tà, tinh thần không tỉnh: Hương bạch chỉ (dùng nước nấu sôi 4-5 dạo), tán bột, trộn mật làm hoàn, to bằng viên đạn. Mỗi lần uống 1 hoàn (Đô Lương Hoàn - Bách Nhất Tuyển Phương).

  • Trị nửa đầu đau: Bạch chỉ, Tế tân, Thạch cao, Nhũ hương, Một dược (bỏ dầu), lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, thổi vào mũi. Đau bên trái thổi bên phải và ngược lại (Bạch Chỉ Tế Tân Suy Tỵ Tán - Chủng Phúc Đường Công Tuyển Lương Phương).

  • Trị mi mắt đau do phong, nhiệt hoặc đờm: Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm Pháp).

  • Trị mũi chảy nước trong: Bạch chỉ, tán bột. Dùng Hành giã nát, trộn thuốc làm hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g với nước trà nóng (Bạch Chỉ Tán - Chứng Trị Chuẩn Thằng).

  • Trị xoang mũi: Bạch chỉ, Phòng phong, Tân di mỗi thứ 3,2g, Thương nhĩ tử 4,8g, Xuyên khung 2g, Tế tân 2,8g, Cam thảo 1,2g, hòa với nước bôi chung quanh rốn. Kiêng thịt bò (Dương Y Đại Toàn).

  • Trị thương hàn cảm cúm: Bạch chỉ 40g, Cam thảo (sống) 20g, Gừng 3 lát, Hành 3 củ, Táo 1 trái, Đậu xị 50 hột, nước 2 chén, sắc uống cho ra mồ hôi (Vệ Sinh Gia Bảo Phương).

  • Trị trẻ nhỏ bị sốt: Bạch chỉ, nấu lấy nước tắm cho ra mồ hôi (Tử Mẫu Bí Lục Phương).

5. Liều dùng

  • 3–10g mỗi ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán (Nguồn: Trung Dược Học – Thạch Hào Mẫn)

6. Danh Y

  • (Kiến Dược): Khí ôn, vị cay, tính vị đều nhẹ, thăng dương

7. Nghiên Cứu Y Học Hiện Đại

7.1. Thành phần hóa học

  • Tinh dầu và dẫn chất Curamin: Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin, Xanthotoxin, Anhydro Byakangelicin (Iso Byak Angelicol), Neobyak Angelicol.

  • Ngoài ra còn có: Marmezin và Scopetin

7.2. Tác dụng dược lý

  • Kháng khuẩn: Trong thí nghiệm, Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại Shigella và Salmonella 

  • Bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nước sắc và cao chiết từ Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng phế cầu (Diplococcus Pneumoniae), liên cầu (Streptococcus Hemolyticus), tụ cầu vàng (Staphylococcus Aureus), Bacillus Subtilis, Shigella Sonnei, Shigella Flexneri, Shigella Shiga, Shigella Dysenteriae, Enterococcus, Vibrio Cholerae và Bacillus Typhi. Ngoài ra, Bạch chỉ còn có tác dụng kháng Virus
  • Giảm đau: Trên mô hình gây quặn đau bằng cách tiêm xoang bụng dung dịch Acid Acetic 6%o cho chuột nhắt trắng, Bạch chỉ với liều lượng 10g/kg, có tác dụng giảm đau rõ rệt. Ngoài ra, Bạch chỉ có tác dụng giảm đau đầu do cảm cúm, đau đầu sau đẻ, đau lợi răng, đau thần kinh mặt Bạch chỉ 

  • Hưng phấn trung khu thần kinh: Angelicotoxin tăng huyết áp, hô hấp

  • Chống viêm: Giảm sưng viêm ở chuột thí nghiệm

  • Dùng ngoài da: Pommade Bạch chỉ tăng trị loét giác mạc

  • Dùng tai mũi họng: Trị đau đầu, đau răng, đau thần kinh mặt bằng bột hít

  • Kháng khuẩn lao: Có tác dụng rõ rệt

 

Bạch Chỉ là một trong những vị thuốc có vai trò quan trọng trong kho tàng dược liệu Đông y nhờ khả năng khu phong, giải biểu, giảm đau và tiêu sưng hiệu quả. Dù là cảm mạo, viêm mũi, đau răng hay nhọt độc, Bạch Chỉ đều có thể tham gia phối phương linh hoạt. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho sức khỏe, người bệnh nên sử dụng Bạch Chỉ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Tại Vinmec Sao Phương Đông, dược liệu được tuyển chọn cẩn thận và bào chế theo quy trình chuẩn để giữ trọn dược tính, góp phần nâng cao chất lượng điều trị trong y học cổ truyền.

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN

Quý khách vui lòng để lại thông tin để được nhận tư vấn sớm nhất!

Xin hãy nhập họ và tên
Xin hãy nhập số điện thoại
Xin hãy nhập địa chỉ
Xin hãy nhập tình trạng bệnh
Loading
Đăng ký của bạn đã được gửi thành công. Xin cảm ơn!

SẢN PHẨM LIÊN QUAN

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Tổng hợp những câu hỏi thường gặp nhất dành cho bệnh nhân cũng như người mới khám

Tôi cần mang theo những gì cho cuộc hẹn bác sĩ?

.

Tôi sẽ mất thời gian bao lâu?

.

Tôi có thể đặt hẹn khám như thế nào?

.

Tôi có thể sử dụng hình thức thanh toán nào?

.

Tôi sẽ gặp bác sĩ khám nào?

.

Tôi có thể sử dụng hình thức thanh toán nào?

.

Zalo VinmecSaoPhuongDong Facebook VinmecSaoPhuongDong 1900 5033 Gọi VinmecSaoPhuongDong