Bạch Tiên Bì là vị thuốc thanh nhiệt táo thấp nổi bật với khả năng trừ thấp, giảm ngứa, thanh nhiệt giải độc và hỗ trợ điều trị các chứng hoàng đản, phong thấp nhiệt tý, mụn nhọt, dị ứng ngoài da. Nhờ vị khổ, tính hàn, quy kinh Tỳ – Vị – Bàng quang, Bạch Tiên Bì không chỉ được ứng dụng rộng rãi trong Đông y mà còn là dược liệu quý được nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học trong y học hiện đại. Tại Vinmec Sao Phương Đông, dược liệu được tuyển chọn từ nguồn đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng và hiệu quả điều trị.
1. Giới thiệu chung
-
Tên khoa học: Dictamnus dasycarpus Turcz.
-
Họ khoa học: Họ Vân Hương (Rutaceae).
Mô tả thực vật
Cây sống nhiều năm, cao 50–100 cm, toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Thân mọc thẳng, rễ màu vàng nhạt. Lá kép lông chim 9–11 lá chét hình trứng dài, mép răng cưa nhỏ. Hoa màu tím nhạt, mọc thành chùm ở ngọn cành vào mùa hạ – thu. Quả nang khi chín nứt 5 mảnh, chứa 2–3 hạt đen gần hình cầu.
Bộ phận dùng
Vỏ rễ.
Phân bố
Trung Quốc: Đông Bắc, Hà Bắc, Hà Nam, An Huy, Giang Tô, Giang Tây, Tứ Xuyên, Quý Châu, Thiểm Tây, Cam Túc, Nội Mông, Liêu Ninh.
Việt Nam: Một số vùng núi phía Bắc có trồng.
Thu hái
Phương Bắc: Xuân, Thu.
Phương Nam: Mùa hè.
Bào chế
Đào rễ, rửa sạch, bỏ rễ râu và vỏ thô, tách lõi, phơi khô. Khi chế biến, cắt phiến hoặc mổ dọc, phơi khô để dùng.
2. Kiến biệt dược liệu
-
Bề mặt vỏ hơi sần, màu xám nhạt, tròn, soi thấy ánh lấp lánh.
-
Vỏ dày, thịt trắng ngà.
-
Mùi hơi nồng, gợi mùi thịt dê.
3. Y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị khổ, tính hàn. Quy kinh Tỳ, Vị, Bàng quang.
Công năng
-
Trừ thấp giảm ngứa.
-
Thanh nhiệt giải độc.
-
Trừ hoàng đản, phong thấp nhiệt tý.
Chủ trị
-
Thấp nhiệt, nhọt độc, thấp chẩn: Bạch tiên bì tính vị khổ hàn, có thể thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc, khu phong giảm ngứa. Trị thấp chẩn, phong chẩn, có thể phối hợp với Khổ sâm , Phòng phong, Địa phúc bì.
-
Thấp nhiệt hoàng đản, phong thấp nhiệt tý: Bạch tiên bì thanh nhiệt táo thấp, có thể trị thấp nhiệt vận chưng thường phối hợp với Nhân Trần. Ví dụ: Nhân Trần Thang. Có thể thanh nhiệt táo thấp, cũng có thể khu phong thông tý, thường phối hợp với Thương truật, Hoàng bá, Ý dĩ.
Liều dùng
5–10 g/ngày.
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Trẻ nhỏ tâm – phế phong nhiệt, ngực đầy: Bạch tiên bì 20g, Chích thảo 40g, Hoàng cầm 20g, Phòng phong 20g, Sa sâm 20g, Tê giác 20g, Tri mẫu 20g. Tán bột mỗi lần dùng 4g ngày 2-3 lần, hoặc sắc uống. (Bạch Tiễn Bì Tán – Thái Bình Thánh Huệ Phương).
-
Phế cảm phong tà, mũi khô, nghẹt: Bạch chỉ 60g, Bạch phục linh 60g, Bạch tiên bì 60g, Hạnh nhân 60g, Mạch môn 60g, Tang bạch bì 80g, Tế tân 60g, Thạch cao 80g. Sắc uống. (Bạch Tiễn Bì Thang II– Chứng Trị Chuẩn Thằng).
-
Phong thấp nhiệt, vết thương chảy nước vàng: Bạch tiên bì, Cam thảo, Hà thủ ô, Khổ sâm, Kim ngân, Kinh giới, Liên kiều, Mộc thông, Phòng phong, tuỳ liều vừa đủ sắc uống hoặc làm hoàn uống. (Hà Thủ Ô Thang).
-
Ngứa dị ứng ngoài da, phong đơn độc: Sinh địa 16g, Đương quy 14g, Xuyên khung 12g, Xích thược 16g, Phòng phòng 10g, Kinh giới 10g, Độc hoạt 10g, Sài hồ12g, Bạc hà 12g, Thuyền thoái 7g, Bạch tiên bì 14g, Táo 3 quả. (Tứ Vật Tiêu Phong ẩm-Nghiệp Phương).
5. Danh y cổ phương
Chưa có ghi chép cụ thể, nhưng Bạch Tiên Bì được sử dụng trong nhiều bài thuốc thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong và giải độc.
6. Nghiên cứu hiện đại
Thành phần hóa học
Dictamnine, dictamnolactone, sitosterol, obacunonic acid, trigonelline, choline, fraxinellone, campesterol, skimmianine, y-fagarin, dasycarpamin.
Tác dụng dược lý
Hiện chưa có tài liệu nghiên cứu dược lý chi tiết, song một số hoạt chất trong Bạch Tiên Bì được ghi nhận có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và hỗ trợ điều trị các bệnh lý về da.
7. Lưu ý khi dùng
-
Không dùng cho người tỳ vị hư hàn.
-
Cần phối hợp đúng vị thuốc và liều lượng theo chỉ định của thầy thuốc để đạt hiệu quả và tránh tác dụng phụ.