Trong kho tàng y học cổ truyền, Cảo bản là vị thuốc quen thuộc thường xuất hiện trong các phương thuốc trị cảm mạo, đau đầu do phong hàn và phong thấp tý. Với tính chất cay, ấm, hương thơm đặc trưng và khả năng đi vào kinh Bàng quang, Cảo bản không chỉ được trọng dụng trong điều trị các chứng ngoại cảm mà còn được nghiên cứu hiện đại đánh giá cao bởi đặc tính chống viêm, giảm đau và kháng khuẩn. Bài viết sau sẽ giới thiệu toàn diện về dược liệu Cảo bản – từ nguồn gốc, đặc điểm thực vật, cho đến ứng dụng trong điều trị lâm sàng và các kết quả nghiên cứu hiện đại.
1. Giới thiệu chung
Tên khoa học: Ligusticum sinense Oliv.
Họ: Hoa tán (Apiaceae – Umbelliferae)
Bộ phận dùng
Rễ và thân rễ
Mô tả thực vật
Cây thảo sống lâu năm cao 0,5–1m, lá mọc so le, xẻ lông chim, tán hoa nhỏ mang nhiều hoa trắng. Quả bẻ đôi gồm hai phân quả có sống dọc rõ ràng.

Phân loại
-
Liêu Cảo bản
-
Tây Khung Cảo bản
Vùng địa đạo
- Tại Trung Quốc, Liêu Cảo bản chủ yếu sản xuất ở Hà Bắc, rồi đến Sơn Tây, Liêu Ninh, Cát Lâm, Nội Mông.
- Phân bố ở các vùng núi Trung Bộ của Trung Quốc: Tứ Xuyên, Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tô.
Thu hái
Từ tháng 4 đến tháng 10
Bào chế
-
Đào lấy rễ, rửa sạch, phơi râm khô 30 ngày, thái lát, phơi lại.
-
Theo Trung Y: bỏ tạp, ủ mềm, thái lát, phơi khô.
-
Theo kinh nghiệm Việt Nam: rửa sạch, thái lát, phơi khô.
2. Kiến biệt dược liệu
Dược liệu tốt
-
Màu nâu nhạt, trên thân có nhiều gờ nổi bất đối xứng, thể nhẹ, chất cứng, mùi thơm nồng, vị cay, đắng, hơi tê.
-
Mặt cắt: Xơ nhiều màu vàng trắng xen kẽ nhau, trong thân hay có chỗ bị rỗng (hoang dã).

3. Nghiên cứu y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị cay, tính ôn, quy kinh Bàng quang
Công dụng
-
Phát biểu tán hàn
-
Khu phong thắng thấp
-
Giảm đau
Chủ trị
a) Phong hàn cảm mạo – đau đầu đỉnh đầu

Vị thuốc tân ôn, hương thơm, táo, tính vị đều thăng, có thể đạt lên trên đỉnh đầu, cho nên có thể phát tán thái dương kinh phong hàn thấp tà, cũng có tác dụng giảm đau tốt, thường dùng trị thái dương phong hàn, theo kinh phạm lên trên, chứng thường gặp: đau đầu, tắc mũi, đau đỉnh đầu nhiều, phối hợp với Khương hoạt, Thương truật, Xuyên khung … (Thần truật tán).
b) Phong hàn thấp tý – đau nhức khớp
Vị thuốc tân tán, ôn thông, hương thơm, táo, có thể đi vào cơ biểu, kinh mạch, gân cốt, để trừ phong hàn thấp tà, trừ tý giảm đau.
Trị phong hàn thấp, cả thân thể đau, phối hợp với Khương hoạt, Phòng phong, Thương truật… (Trừ phong thấp khương hoạt thang).
Liều dùng: 3–10g/ngày
(Nguồn: Trung dược học – Thạch Hào Mẫn)
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Đau đầu do phong hàn:
Dùng bài thuốc: Khương hoạt phòng phong thang gồm có: Khương hoạt 8g, Độc hoạt, Phòng phong, Cảo bản mỗi thứ 12g, Mạn kinh tử 12g, Xuyên khung 6g, Cam thảo 6g sắc nước uống. -
Phong thấp đau khớp, chân tay:
Dùng Cảo bản, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi thứ 12g, Cam thảo 6g: sắc nước uống. -
Phong hàn thấp đau khớp: Dùng Cảo bản, Phòng phong, Khương hoạt, Uy linh tiên và Thương truật

-
Thiên đầu thống (đau nửa đầu):
Cảo bản 6g, Xuyên khung 3g, Phòng phong 5g, Bạch chỉ 3g, Tế tân 2g, Cam thảo 3g. Sắc uống sau bữa ăn. -
Hàn tà uất ở kinh Túc thái dương biểu hiện đau đầu, nhức đỉnh đầu:
Cảo bản, Khương hoạt, Tế tân, Xuyên khung, Thông bạch sắc uống (Trung Quốc dược học đại từ điển). -
Cảm mạo do phong hàn, nhức đầu, ớn lạnh, không mồ hôi:
Khương hoạt 6g, Độc hoạt 9g, Phòng phong 9g, Cảo bản 9g, Mạn kinh tử 9g, Xuyên khung 4,5g, Cam thảo 3g, sắc uống (Khương hoạt phòng phong thang) (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách). -
Phong hàn phạm não, đau nhức đỉnh đầu vùng răng má, hậu đầu, thấp khớp:
Cảo bản, Phòng phong, Bạch chỉ, mỗi thứ 9g, Cam thảo 3g sắc uống sau khi ăn (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
5. Danh y
Theo cổ thư Đông y, Cảo bản được xếp vào nhóm dược liệu “tân ôn giải biểu”, tác dụng phát hãn, hành khí, giảm đau rất tốt.
Dược tính của Cảo bản có thể thăng lên đầu, khu phong trừ hàn, giải uất ở kinh Bàng quang.
Thường được phối hợp với các vị như: Khương hoạt (trị phong thấp), Xuyên khung (hoạt huyết), Phòng phong (giải biểu trừ phong).
6. Nghiên cứu y học hiện đại
Thành phần hóa học
-
Dầu bay hơi: 3-butylphthalide, Cnidilide
-
Alkaloid, Hexadecanoic acid
Tác dụng dược lý
-
Giảm đau, an thần, hạ sốt
-
Kháng viêm, kháng khuẩn
-
Chống nấm ngoài da
-
Giãn cơ trơn phế quản – hiệu quả trong bình suyễn
7. Lưu ý khi sử dụng
-
Không dùng cho người âm hư nội nhiệt không có thực tà
-
Thận trọng với người cao huyết áp, phụ nữ có thai.
-
Nên sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc Y học cổ truyền.
-
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm mốc để không mất dược tính.
Cảo bản là vị thuốc chủ lực trong các bài thuốc trị phong hàn, đặc biệt có giá trị trong việc giảm đau đầu và đau nhức do phong thấp. Tại Vinmec Sao Phương Đông, Cảo bản được sử dụng có nguồn gốc tại các địa đạo các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Nam, Cát Lâm (Trung Quốc), ... nơi có loại Cảo bản thể chất cứng, mùi thơm nồng, vị cay đắng hơi tê, đã được thu hái, sơ chế theo tiêu chuẩn để đạt công năng trị liệu tốt nhất. Việc ứng dụng đúng bài bản và phối ngũ hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời hạn chế tối đa tác dụng phụ. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên sử dụng Cảo bản dưới sự theo dõi của các chuyên gia Y học cổ truyền.