Hạ khô thảo (Prunella vulgaris L.) là vị thuốc thanh nhiệt quý trong y học cổ truyền, có tác dụng thanh Can tả hỏa, tán kết tiêu viêm và hỗ trợ hạ huyết áp. Vị cay đắng, tính hàn, quy kinh Can và Đởm, dược liệu này được sử dụng rộng rãi để điều trị các chứng Can hỏa thượng viêm như mắt đỏ, đau đầu, u bướu, vú sưng đau và cao huyết áp. Bài viết sau đây cung cấp thông tin toàn diện về Hạ khô thảo, từ đặc điểm thực vật đến ứng dụng lâm sàng và các nghiên cứu hiện đại.
1. Giới thiệu chung
Tên khoa học: Prunella vulgaris L.
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Mô tả cây
Cây sống dai, thân vuông hơi tím đỏ, lá mọc đối hình trứng hoặc mác dài, mép hơi có răng cưa. Cụm hoa mọc ở đầu cành như bông, cánh hoa màu tím nhạt. Quả nhỏ, cứng.
Bộ phận dùng
Cụm hoa và quả chín.
Phân bố
-
Việt Nam: Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hà Giang.
-
Trung Quốc: Giang Tô, An Huy.
-
Khác: Nhật Bản, Ấn Độ, nhiều nước châu Âu.
Thu hái
Vào mùa hạ, khi một số quả đã chín.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô toàn bộ cành mang hoa và quả. Có thể dùng toàn bộ phần trên mặt đất.
2. Kiến biệt dược liệu
-
Loại tốt: Búp dài, múp, già, màu nâu nhạt đến nâu thẫm, nhẹ, mùi thơm, trong chứa các hạt đều trưởng thành (lắc nghe tiếng hạt), hạt hình trứng màu nâu, đầu nhọn, có đốm trắng ở đầu.
3. Nghiên cứu y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị cay, đắng; tính hàn. Quy vào Can, Đởm kinh.
Công dụng
-
Thanh Can tả hỏa
-
Tán kết tiêu sưng
-
Hạ huyết áp
Chủ trị
a) Mắt đỏ, đau đầu, chóng mặt: thuốc nhập Can kinh, trị Can hoả dẫn tới mắt sưng đỏ đau, phối hợp với Tang diệp, Cúc chi, Quyết minh tử.
b) Quai bị, bướu cổ: thuốc trị Can uất hoá hoả, đờm ngưng tụ, phối hợp với Bối mẫu, Hương phụ.
c) Vú sưng đau: thuốc thanh nhiệt tiết Can hoả, trị vú sưng đau, phối hợp với Bồ công anh.
Liều dùng
9–15g/ngày
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Trị tràng nhạc, bướu cổ: lấy vị Hạ khô thảo làm chủ dược. Những bài thuốc kinh nghiệm:
Độc vị Hạ khô thảo 40g sắc uống hoặc
Hạ khô thảo phối hợp với Hà thủ ô 12g hoặc Huyền sâm 40g, Sinh Mẫu lệ 80g, sắc uống nấu thành cao ( Hạ khô thảo 4 phần, Hà thủ ô 1 phần) uống sáng và tối mỗi lần 10ml.
-
Đau mắt đỏ do Can hoả - viêm màng tiếp hợp cấp, viêm giác mạc cấp, mắt sưng đỏ: Hạ khô thảo, Bồ công anh đều tươi, mỗi thứ 40 - 80g, Tang diệp, Xa tiền thảo, Dã cúc hoa mỗi thứ 12g, sắc nước uống.
-
Cao huyết áp, đau đầu, mắt đỏ:
Hạ khô thảo tươi 40 - 80g, sắc uống.
Hạ khô thảo, Hy thiêm thảo, Dã cúc hoa mỗi thứ 40g, sắc uống.
Hạ khô thảo 20g, Cúc hoa 12g, Sinh Mẫu lệ, Sinh Thạch quyết minh mỗi thứ 30g, Xuyên khung 4g, Mạn kinh tử 16g, sắc uống.
5. Danh y
-
Thi Kim Mặc: Hạ khô thảo phối Bán hạ – điều hoà Can đởm, cân bằng âm dương, dẫn dương nhập âm mà chữa mất ngủ.
6. Nghiên cứu y học hiện đại
Thành phần hóa học
-
Muối vô cơ tan trong nước (~3,5%), chủ yếu là Kali clorua (~68%)
-
Một số ancaloit
Tác dụng dược lý
-
Lợi tiểu
-
Kháng khuẩn: ức chế trực khuẩn lỵ, mủ xanh, tụ cầu, liên cầu.
-
Hạ huyết áp: hiệu quả thực nghiệm và lâm sàng.
-
Chống ung thư: ức chế tế bào ung thư di căn (ung thư cổ tử cung chuột nhắt).