Hương Nhu là vị thuốc cổ truyền nổi bật với hương thơm nồng, vị cay, tính ôn, thường được sử dụng để điều trị cảm mạo phong hàn, rối loạn tiêu hóa do thấp nhiệt và phù thũng. Tại Vinmec Sao Phương Đông, Hương Nhu tía được tuyển chọn kỹ lưỡng, chế biến cẩn thận để đảm bảo tác dụng dược lý và hiệu quả điều trị cao nhất.
1. Giới Thiệu Chung
1.1. Tên khoa học và họ thực vật
-
Tên khoa học: Ocimum tenuiflorum L.
-
Họ: Bạc hà (Lamiaceae)
1.2. Bộ phận dùng
-
Toàn thân trên mặt đất
1.3. Mô tả cây
-
Cây thảo cao 1–2m, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi non thân màu nâu tía, khi già chuyển nâu.
-
Lá mọc đối chéo hình chữ thập, phiến hình mũi mác, khía răng cưa, hai mặt có lông.
-
Hoa màu trắng, tràng hoa hai môi, quả bế tư, toàn cây có mùi thơm đặc trưng.
1.4. Phân loại
-
Hương Nhu Trắng: Thân màu trắng
-
Hương Nhu Tía: Thân màu tím

1.5. Vùng phân bố
-
Ở Việt Nam Hương nhu trắng mọc hoang tại Quảng Ninh, Hà Giang, Tuyên Quang, Hải Dương, Hưng Yên...ngoài ra còn được trồng tại Ấn độ, Campuchia, Lào, Thái Lan, Philippin.
-
Hương Nhu Tía mọc quanh nhà làm thuốc, sinh trưởng tốt nơi khí hậu nồm ẩm, nóng nhưng hơi lạnh, nơi có mùa đông ngắn. Vùng lạnh hơn sự tích luỹ hương vị sẽ kém đi.
-
Địa đạo: Lưỡng Quảng, miền Bắc Việt Nam, Hồ Nam (Trung Quốc)
1.6. Bào chế
-
Bỏ rễ, lấy thân lá, chặt đoạn, phơi khô trong bóng râm, kỵ lửa (Lôi Công Bào Chích Luận)
-
Thu hái lúc cây ra hoa, phơi âm can (Bản Thảo Cương Mục)
-
Dùng tươi: Rửa sạch, vắt lấy nước
-
Dùng khô: Thái khúc 2–3 cm, phơi trong râm (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược)
2. Kiến Biệt Dược Liệu
-
Dược liệu tốt: Lá tía tươi, màu xanh xám, không vụn nát, hương thơm tê mát, sấy lạnh giữ nguyên khí vị
Phân biệt:
-
Hương Nhu Tía: Lá dài 1–5 cm, hai mặt lá đều có lông, hoa tím, chùm 6–8 hoa, lá và hoa mùi Đinh Hương khi vò ra
-
Hương Nhu Trắng: Lá 5–10 cm, trên gân chính lá có lông, hoa nhỏ mọc thành chùm 6 bông, hạt không tạo gel trong nước
-
Cả 2 loại đều có công dụng gần ngang nhau nhưng Hương nhu tía tỉnh Tỳ, kiện vận tốt hơn Hương nhu trắng.

3. Nghiên Cứu Y Học Cổ Truyền
3.1. Tính vị – Quy kinh
-
Vị: cay, tính ôn
-
Quy kinh: Phế, Tỳ, Vị
3.2. Công dụng
-
Phát hãn giải biểu: Mùa hè bị ngoại cảm phong hàn
-
Hòa trung hóa thấp: Mùa hè uống nước lạnh nhiều dẫn đến nôn mửa, tiêu chảy do nội thương thấp chứng
-
Lợi thủy tiêu thũng: Trị phù thũng, tiểu tiện bí
3.3. Chủ trị
Phong hàn cảm mạo
-
Hương nhu vị tân ôn phát tán, vào kinh Phế nên phát hãn, tán hàn, giải biểu
-
Hương nhu khí hương thơ, vào Tỳ Vị nên hóa thấp, hòa trung, giải thử
-
Phối Hậu Phác, Biển Đậu thành bài Hương Nhu Ẩm trị cảm mạo phong hàn thử thấp vào mùa hè
Thủy thũng, cước khí
-
Phát hãn tán thấp ở biểu, tuyên Phế lợi niệu, thông điều thuỷ đạo, lợi niệu trừ thũng, dùng trong thuỷ thũng có biểu chứng
-
Dùng đơn hoặc phối với vị kiện Tỳ lợi thuỷ như Bạch Truật
3.4 Liều dùng:
3-10g
4. Ứng Dụng Lâm Sàng

-
Trị mùa hè nằm chỗ hóng gió hoặc ăn sống lạnh sinh ra nôn mửa, tiêu chảy, sốt, đau đầu, cơ thể đau, bụng đau, chuyển gân, nên khan, tay chân lạnh, bứt rứt: Hương Nhu 480g, Hậu Phác (sao gừng), Biển Đậu (sao) mỗi vị 280g,. Tán bột. Mỗi lần dùng 20 g, thêm 2 chén nước, nửa chén rượu, sắc lấy 1 chén, để nguội uống (Hương Nhu Ẩm - Hoà Tễ Cục Phương)
-
Trị phù thũng: Hương Nhu khô 10 cân, giã nát, sắc lấy nước, cô đặc làm viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên, nagyf 3 lần, tăng dần thêm cho đến khi lợi tiểu là được (Hương Nhu Tiễn)
-
Trị phong thủy, khí thủy, cả người sưng phù: Hương nhu 1 cân, sắc đặc cô cao, phối Bạch Truật 40g (tán bột) làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm, nagyf 5 lần, đêm 1 lần, cho đến khi lợi tiểu là được (Nhu Truật Hoàn - Ngoại Đài Bí Yếu)
-
Trị cảm mạo thương hàn quanh năm: Hương nhu tán bột, mỗi lần 8g uống với rượu nóng (Vệ Sinh Giản Dị Phương)
-
Trị thủy thũng phối hợp: Hương Nhu làm quân phối hợp với Nhân sâm, Bạch truật, Mộc qua, Phục linh, Quất bì, Bạch thược, Xa tiền tử (Bản Thảo Kinh Sơ)
-
Trị mùa hè cảm nắng, sợ lạnh, phát sốt, đầu nặng, tâm phiền, không có mồ hôi: Hương Nhu 8g, Hậu Phác 8g, Biển Đậu 12g, sắc uống (Hương Nhu Ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
-
Trị đau đầu do thương thử, sốt, sợ lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, phiền muộn, khát nước, tiểu vàng, tiểu đỏ: Hương Nhu, Cát Căn, Ngư Tinh Thảo, Điền cơ hoàng, Thập đại công lao mỗi thứ 12g, Thạch Xương Bồ 8g, Mộc Hương 4g. Sắc uống (Lâm Sàng Dụng Dược Thủ Sách)
-
Trị phù thũng, không ra mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít: Hương Nhu, Bạch Truật mỗi 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Dược Thủ Sách)
-
Trị phù thũng, không có mồ hôi, tiểu đỏ, tiểu ít: Hương Nhu 12g, Bạch Mao Căn 40g, Ích Mẫu Thảo 16g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Dược Thủ Sách)
5. Nghiên Cứu Y Học Hiện Đại
5.1. Thành phần hóa học
-
Cavacrol, Transbergamotene, b-Caryophyllene, Thymol, Humulene, b-Bisabolene, Terpinene-4-Ol,g-Terpinene, p-Cynmene, a-Pinene, b-Farnesene, Limonene, Elshotzidol...
5.2. Tác dụng dược lý
-
Tác dụng hạ nhiệt: Hương nhu dùng sống 30g/kg, sắc, rót vào dạ dày chuột, thấy thiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy tác dụng hạ nhiệt (Vi Lực, Thành Đô Trung Y Viện Học Bảo 1992, 15 (2): 95)
-
Tăng cường miễn dịch: Dầu Thạch Hương nhu liều 190mg/kg cho uống liên tục 7-8 ngày, thấy có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch (Trạm Vệ Sinh Phòng Dịch tỉnh Hành Dương, Trung Thảo Dược thông Báo 1973,(1): 44).
-
Tác dụng kháng khuẩn: Dầu Thạch hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn phế viêm, các loại trực khuẩn (Chen Chi Pien và cộng sự, Sinh Dược học tạp Chí [Nhật Bản], 1987, 41 (3): 215).
Tại Vinmec Sao Phương Đông, Hương Nhu Tía được nhập từ Hà Nam (Trung Quốc), dùng toàn bộ phần trên mặt đất. Dược liệu được phơi âm can để bảo tồn trọn vẹn hương khí và dược tính, đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu trong các bài thuốc cổ truyền.
Hương Nhu là vị thuốc dân gian quen thuộc, vừa có mùi thơm dễ chịu, vừa mang lại nhiều lợi ích trong điều trị cảm mạo, phù thũng, rối loạn tiêu hóa do thấp nhiệt. Với khả năng vừa phát hãn, vừa hóa thấp và tiêu thũng, Hương Nhu đặc biệt thích hợp sử dụng trong mùa hè – thời điểm dễ phát sinh các bệnh do ngoại cảm và ẩm thấp. Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần lựa chọn dược liệu chất lượng cao và sử dụng đúng theo hướng dẫn của thầy thuốc y học cổ truyền.