Khổ sâm là một trong những vị thuốc đắng có giá trị cao trong Đông y nhờ công năng thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong sát trùng và lợi tiểu. Được ứng dụng phổ biến trong các bệnh về tiêu hoá, tiết niệu và da liễu, khổ sâm không chỉ có vai trò trong Y học cổ truyền mà còn được nghiên cứu rộng rãi trong y học hiện đại với nhiều tác dụng sinh học quý giá. Tại Vinmec Sao Phương Đông, khổ sâm được chuẩn hóa từ khâu thu hái đến bào chế nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả điều trị tối ưu cho người bệnh.
1. Giới thiệu chung
-
Tên khoa học: Sophora flavescens Ait
-
Họ thực vật: Họ Đậu (Fabaceae)
Mô tả thực vật
Khổ sâm là cây nhỏ cao khoảng 0,7–2m, lá mọc so le hoặc gần như đối nhau, mặt lá có nhiều lông tỏa tròn ánh bạc. Hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, có thể là hoa đơn tính hoặc lưỡng tính. Quả chín có màu hung đỏ, chứa hạt hình trứng, màu nâu.
Bộ phận dùng
Rễ, lá
Phân bố
Trồng nhiều ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây) và Việt Nam (Hà Bắc, Sơn Tây, Hà Nam)
Thu hái và bào chế
Rễ vào mùa Xuân – Thu, lá vào thời điểm cây ra hoa
-
Rễ: Sau khi rửa sạch, ngâm nước vo gạo rồi hấp, phơi khô hoặc thái lát mỏng.
-
Lá: Sao vàng trước khi dùng làm thuốc.
2. Kiến biệt dược liệu
Phân loại chính
-
Bắc Khổ Sâm: Rễ chùm dài, vằn dọc, màu xám vàng; thường dùng trong điều trị.
-
Nam Khổ Sâm: Có thể có độc nhẹ, chủ yếu dùng rễ, không nên uống thay cho Bắc Khổ Sâm.
3. Y học cổ truyền
Tính vị quy kinh
-
Vị đắng, tính hàn
-
Quy Tâm, Can, Vị, Đại trường và Bàng quang
Công năng
-
Thanh nhiệt táo thấp
-
Khu phong sát trùng
-
Lợi niệu
Chủ trị
-
Thấp nhiệt tả lỵ, đi ngoài ra máu, hoàng đản: Khổ sâm vị khổ hàn, nhập Vị, Đại trường kinh, công năng thanh nhiệt táo thấp, có thể đơn dùng, làm thành viên, trị huyết lỵ không dừng.
- Hoặc phối hợp với Mộc hương. VD: “Hương sâm hoàn”.
- Nếu trị thấp nhiệt vận chưng như hoàng đản, thường phối hợp với Long đởm, Mật bò. -
Thấp nhiệt dẫn tới khí hư, vùng kín ngứa sưng, thấp chẩn, ngứa da: Khổ sâm vừa có thể thanh nhiệt táo thấp, lại có thể sát trùng giảm ngứa, trị thấp nhiệt dẫn tới khí hư và dùng cùng với một số thuốc da liễu.
- Nếu phối hợp với phòng phong, thuyền thoái, kinh giới, trị phong chẩn ngứa. VD: “Tiêu phong tán”. - Thấp nhiệt tiểu tiện bất lợi: Khổ sâm thanh nhiệt, lợi liệu, dùng trị thấp nhiệt, thường phối hợp với Thạch vĩ, Xa tiền tử, Chi tử.
IV. Ứng dụng lâm sàng
- Trị Tâm và Phế tích nhiệt, Thận có phong độc tấn công làm cho ngoài da, khủy tay bị ngứa, lở loét, chảy nước vàng:
Khổ sâm 32 lạng, Kinh giới (bỏ cành) 16 lạng. Tán bột. Trộn với nước hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước trà hoặc nước sắc Kinh giới, sau bữa ăn (Khổ sâm hoàn – Hòa tễ cục phương). - Trị âm đạo lở ngứa:
Khổ sâm, Phòng phong, Lộ phong phòng, Chích thảo. Lượng bằng nhau, sắc lấy nước rửa (Tẩy độc thang – Chứng trị chuẩn thằng). - Trị lỵ ra máu không cầm:
Khổ sâm, sao với Tiêu, tán nhuyễn. Tẩm với nước làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 15 viên với nước cơm (Nhân tồn đường kinh nghiệm phương). - Trị dạ dày đau: Lá Khổ sâm 12g, lá Khôi 50g, lá Bồ công anh 20g. Nước 600ml. Sắc đặc còn chừng 200ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày, nghỉ 3 ngày. Rồi lại uống tiếp cho đến khi khỏi (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
- Trị khắp mình nổi mẩn ngứa: Lá Khổ sâm, lá Trầu không, lá Đắng cay nấu lấy nước xông và tắm rửa (Trồng hái và dùng cây thuốc).
- Trị lỵ cấp tính, tiêu chảy: Khổ sâm, Rau sam, Cỏ sữa, Cỏ nhọ nồi, Lá mơ lông, mỗi vị 10g, sắc uống (Tài nguyên cây thuốc Việt Nam).
- Trị tử cung sa: Khổ sâm 10g, Phèn phi 25g, Bồ công anh 10g, Thổ phục linh 10g. Sắc lấy nước rửa âm đạo, cách ngày làm 1 lần (Tài nguyên cây thuốc Việt Nam )
V. Danh y
-
Kiến Dược: Khí hàn, vị đắng, không độc, thuộc âm trong âm – thích hợp trừ thấp nhiệt lâu ngày.
-
Tư Kim Mặc: Khổ sâm phối hợp Nữ trân tử, một táo, một nhuận, trong táo có nhuận, nâng cao tế bào kháng ung thư.
VI. Nghiên cứu hiện đại
1. Hoạt chất đã được xác định
-
Alcaloid: d-Matrine, d-Oxymatrine, d-Sophoranol, 5-Hydroxy Marine…
-
Flavonoid: Xanthohumol, Kaempferol dẫn chất
2. Tác dụng dược lý
-
Chống oxy hóa, kháng viêm mạnh, kháng khuẩn phổ rộng (tụ cầu, trực khuẩn lỵ)
-
Ức chế phản ứng dị ứng, giảm triệu chứng hen
-
Bảo vệ tim mạch, ổn định nhịp tim, giảm cholesterol xấu
-
Có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh viêm dạ dày, viêm đường tiết niệu
Với tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, kháng khuẩn và ứng dụng đa dạng trong điều trị các chứng bệnh tiêu hóa, tiết niệu và da liễu, Khổ Sâm xứng đáng là vị thuốc không thể thiếu trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ Bắc và Nam Khổ Sâm khi sử dụng, đồng thời nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.