Kim Ngân Hoa là một trong những dược liệu quý thuộc nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, nổi tiếng với khả năng hỗ trợ điều trị đinh nhọt, sưng viêm, ngoại cảm phong nhiệt và ôn bệnh mới phát. Với vị đắng, tính hàn, quy vào kinh Phế và Vị, Kim Ngân Hoa không chỉ được ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền mà còn được y học hiện đại chứng minh tác dụng kháng khuẩn, chống viêm mạnh mẽ.
1. Giới thiệu chung
-
Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.
-
Họ khoa học: Họ Cơm Cháy (Caprifoliaceae).
Mô tả thực vật
Cây dây leo lâu năm, thân dài 9–10m, rỗng, nhiều cành. Thân non màu xanh, khi già chuyển đỏ nâu, có vạch chạy dọc. Lá mọc đối, hình trứng dài, xanh quanh năm. Hoa mọc đôi ở kẽ lá, ban đầu màu trắng, sau chuyển vàng; tràng hoa hợp, dài 2,5–3,5cm. Quả hình cầu, màu đen. Nụ hoa hình gậy, hơi cong, dài 2–5cm, màu vàng nâu, phủ lông ngắn, mùi thơm nhẹ, vị đắng.
Bộ phận dùng
Hoa mới chớm nở.
Phân bố
Trồng nhiều ở tỉnh Sơn Đông (Trung Quốc).
Thu hái
Vào đầu mùa Hạ, khi nụ sắp nở, tốt nhất vào 9–10h sáng khi sương tan.
Bào chế
-
Thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
-
Hoa tươi: Giã nát, vắt lấy nước, đun sôi uống.
-
Hoa khô: Sắc uống hoặc tán bột.
-
Có thể ngâm rượu theo tỉ lệ 1:5 để uống.
2. Kiến biệt dược liệu
Kim Ngân Hoa: Nụ già chưa nở, màu xanh nhạt tới xanh thẫm, sờ hơi gai tay, thu hái tại Sơn Đông.
San Kim Ngân: Nụ nhỏ hơn, màu xanh ghi tối, sờ không gai tay, phân bố ở nhiều địa phương.
Ngoài ra, còn có Hào Nam Nhẫn Đông – một loài khác thuộc nhóm San Kim Ngân.
3. Y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị đắng, tính hàn. Quy kinh Phế và Vị.
Công năng
-
Thanh nhiệt giải độc
-
Lương huyết chỉ lỵ
-
Tán ung tiêu viêm
Chủ trị
-
Đinh nhọt, sưng đau: Kim ngân hoa cam hàn, thanh nhiệt giải độc, tán ung tiêu sưng. Trị ung nhọt mới mọc, có thể phối hợp với Xuyên sơn giáp, Bạch chỉ. Ví dụ: Tiên Phương Hoá Mệnh Ẩm. Trị đinh độc sưng đau, cứng rễ sâu thường phối hợp với Tử hoa địa dinh, Bồ công anh.
-
Ngoại cảm phong nhiệt, ôn bệnh mới phát: Trị ngoại cảm phong nhiệt, ôn bệnh mới bắt đầu, người nóng, đau đầu, đau họng, miệng khát, ví dụ: Ngân Kiều Tán (Ôn Bệnh Điều Biện). Nếu phối hợp với Hoắc hương, Hậu phác, Liên kiều, có thể trị thử ôn, sốt, phiền khát, đau đầu, không có mồ hôi. Ví dụ: Tân Gia Hương Nhu Ẩm (Ôn Bệnh Điều Biện).
-
Nhiệt độc, huyết lỵ: Vị thuốc cam hàn, có thanh nhiệt giải độc, lương huyết, chỉ lỵ, thường trị nhiệt độc kiết lỵ, đi ngoài ra máu. Ngoài ra có thể trị họng sưng đau.
Liều dùng
6–15g/ngày.
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Trị ôn bệnh mới phát: Liên kiều 40g, Ngân hoa 40g, Khổ cát cánh 24g, Bạc hà 24g, Trúc diệp 16g, Cam thảo (sống) 20g, Kinh giới tuệ 16g, Đạm đậu xị 20g, Ngưu bàng tử 24g. Tán thành bột. Mỗi lần dùng 24g uống với nước sắc Vi căn tươi (Ngân Kiều Tán – Ôn Bệnh Điều Biện).
-
Trị dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa: Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (lá và cành), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm 4g đường. Cho vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống, chỉ cần đun sôi, giữ sôi trong 15 phút đến 1/2 giờ là uống được . Người Lớn uống 24 liều trên, trẻ nhỏ 12 liều (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
-
Trị sởi: Hoa kim ngân 30g, Cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
5. Danh y cổ phương
-
Tư Kim Mặc: Kim Ngân Hoa phối hợp Kim Ngân Đằng: thanh nhiệt tiêu viêm, giải độc, tiêu sưng, thông lạc giảm đau.
6. Nghiên cứu hiện đại
Thành phần hóa học
Chứa glucozit lonixerin, nhiều saponin, inozitol (~1%).
Tác dụng dược lý
-
Kháng khuẩn mạnh với tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn lỵ, thương hàn, mủ xanh, não mô cầu, lao; nấm ngoài da, virus cúm.
-
Chống viêm, giảm tiết dịch, hạ nhiệt, tăng thực bào bạch cầu.
-
Hưng phấn nhẹ trung khu thần kinh (~1/6 caffein).
-
Giảm cholesterol máu, tăng tiết dịch vị và mật, tác dụng thu liễm, lợi tiểu.
7. Lưu ý khi dùng
-
Không dùng cho người tỳ vị hư hàn.
-
Nên dùng đúng liều lượng, tránh dùng quá liều lâu dài vì tính hàn dễ làm tổn thương dương khí.