Lô căn – rễ cây sậy – là vị thuốc quý trong y học cổ truyền với tính hàn, vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân, trừ phiền, chỉ khát và thanh thâu Phế Vị nhiệt. Thường được sử dụng trong các chứng thực nhiệt như viêm phổi, ho sốt, nôn do Vị nhiệt, viêm họng và tiêu khát, Lô căn là lựa chọn hữu hiệu cho điều trị nhiệt bệnh, nhất là trong giai đoạn tổn thương tân dịch. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về Lô căn từ cổ phương đến nghiên cứu hiện đại.
1. Giới thiệu chung
Tên khoa học: Phragmites Communis Trin.
Họ: Lúa (Poaceae)
Mô tả cây
Cây sậy sống lâu năm, thân cao 2–4m, rỗng ruột, lá dài, hình dải, cụm hoa chùy màu tím nhạt, bông nhỏ mang 3–6 hoa, thường mọc ở đầm lầy, bờ nước.
Bộ phận dùng
Rễ
Phân bố
-
Việt Nam: Mọc hoang ở bờ nước, đầm lầy, nơi ẩm ướt, nhiều nhất ở các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Thái, Ninh Bình
-
Vùng địa đạo: khắp nơi
Thu hái
Mùa xuân, hạ, thu
Bào chế
Rửa sạch, bỏ đốt có rễ tua, thái đoạn, phơi hoặc sấy khô
2. Kiến biệt dược liệu
-
Thân hình trụ tròn, nhiều đốt, trên đốt có rễ và vết mầm sót lại, mặt ngoài màu trắng vàng, bóng, không có rễ con, bên trong rỗng màu hơi vàng.
-
Loại tốt: Chất non, to, mẫm, vị hơi ngọt là tốt
3. Nghiên cứu y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị ngọt, tính hàn; quy vào kinh Phế và Vị
Công dụng
-
Thanh nhiệt sinh tân
-
Trừ phiền, chỉ khát
-
Thanh Vị nhiệt, chỉ nôn
-
Thanh Phế nhiệt, chỉ ho
Chủ trị
a) Nhiệt bệnh thương tân: thanh thâu thực nhiệt ở Phế, Vị; sinh tân, chỉ khát, trừ phiền, trị nhiệt bệnh làm tổn thương tân dịch, phối hợp với Mạch môn….
b) Vị nhiệt nôn: Thanh Vị chỉ ẩu, có thể dùng với Trúc nhự, Sinh khương,...(Lô căn ẩm tử).
c) Phế nhiệt ho: nhập Phế kinh, thanh thâu Phế nhiệt, trị Phế nhiệt ho, phối hợp với Hoàng cầm, Triết bối mẫu, Qua lâu nhân.
Liều dùng
15–30g/ngày
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Viêm hô hấp: Viêm họng, viêm phế quản cấp, viêm phổi, áp xe phổi, chứng thực nhiệt. Những bài thuốc thường dùng:
+ Vĩ kinh thang: Vĩ kinh 20g, Ý dĩ nhân 30g, Đào nhân 8g, Đông qua tử 20g, sắc uống trị áp xe phổi, gia thêm Ngư tinh thảo, Cát cánh, Bối mẫu càng tốt.
+ Tang cúc ẩm: Tang diệp 12g, Cúc hoa 12g, Hạnh nhân 12g, Cát cánh 12g, Cam thảo 4g, Bạc hà 4g, Liên kiều 12g, Lô căn 16g (Ôn bệnh điều biện). Trị viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản cấp.
-
Viêm dạ dày cấp, nôn do Vị nhiệt: Có triệu chứng nôn, ợ, mồm khát, lưỡi đỏ khô, dùng bài: Lô căn ẩm tử ( Lô căn tươi 40g, Trúc nhự 12g, Cánh mễ 12g, Gừng 3 lát), sắc uống
-
Sốt cao mất tân dịch: Phối Mạch môn, Cam thảo, dùng thay nước uống
5. Danh y
-
Thi Kim Mặc: Lô căn phối Bạch mao căn – khí huyết cùng thanh, phát hãn giải biểu, thanh nhiệt. Một thanh, một thâu trị Phế nhiệt ho, thanh thâu chẩn độc.
6. Nghiên cứu y học hiện đại
Thành phần hóa học
-
Protein ~6%
-
Đường ~51%
-
Arginin, aspirin ~0,1%
Tác dụng dược lý
-
Kháng khuẩn: Ức chế liên cầu khuẩn dung huyết beta (in vitro)
-
Hạ sốt, sinh tân, chống viêm: Do chứa đường và acid tự nhiên có khả năng điều hòa thân nhiệt và miễn dịch
7. Lưu ý khi dùng
-
Không dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiêu hóa kém
-
Lô căn tươi cần sơ chế kỹ để tránh nhiễm khuẩn từ môi trường đầm lầy