Tế Tân là một trong những dược liệu độc đáo trong y học cổ truyền, nổi tiếng với khả năng khu phong, thông khiếu, ôn phế, giảm đau và trị ho hiệu quả. Dùng phối hợp linh hoạt trong các chứng cảm mạo, viêm xoang, đau răng hay phong thấp, Tế Tân là vị thuốc không thể thiếu trong tủ thuốc cổ truyền. Tại Vinmec Sao Phương Đông, Tế Tân được nhập từ Liêu Ninh (Trung Quốc) và bào chế đúng chuẩn nhằm đảm bảo hoạt tính và hiệu lực trị liệu.
1. Giới Thiệu Chung
1.1. Tên khoa học và họ thực vật
-
Tên khoa học: Asarum heterotropoides F. Schmidt var. mandshuricum (Maxim)
-
Họ: Aristolochiaceae (Mộc hương)
1.2. Bộ phận dùng
-
Rễ
1.3. Mô tả cây
-
Rễ mảnh dẻ, mọc gần nhau ở các mấu, dài 10 – 20cm, đường kính 1mm; mặt ngoài màu vàng xám, nhẵn, có vết nhăn dọc, với những rễ con nhỏ hoặc vết sẹo. Mùi thơm, vị cay, nếm có cảm giác tê lưỡi
-
Lá mọc ở gốc, hình tim hoặc hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn, mặt trên màu lục nhạt
-
Hoa phần nhiều nhăn rúm lại, hình chuông, màu tía thẫm
-
Quả nang hình cầu

1.4. Phân bố
-
Trung Quốc: Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Triết Giang, An Huy, Giang Tây, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Cam Túc...
-
Vùng địa đạo: Liêu Ninh (Trung Quốc)
1.5. Phân loại
-
Liêu Tế Tân: thuộc tỉnh Liêu Ninh - Trung Quốc (Bắc Tế Tân)
-
Hán Thành Tế Tân
-
Hoa Tế Tân
1.6. Thu hái
-
Vào mùa hè (từ tháng 5–7), khi rễ đạt hàm lượng hoạt chất cao nhất
1.7. Bào chế
-
Sau khi thu hái, rửa sạch, phơi âm can (không nên phơi khô, chớ dùng nước rửa, nếu không khí thơm sẽ giáng thấp, lá biến vàng, rễ biến đen mà ảnh hưởng tới chất lượng), cắt đoạn và hong khô tự nhiên
2. Kiến Biệt Dược Liệu
-
Dược liệu tốt: Rễ chùm, càng to càng tốt, bề mặt rễ màu nâu sáng, chất giòn, dễ gãy, mùi thơm nồng, vị tê. Rễ gần thân có đốm nhỏ, sần sùi; rễ xa thân thì lẳn mịn hơn.

3. Nghiên Cứu Y Học Cổ Truyền
3.1. Tính vị – Quy kinh
-
Vị: cay,
-
Tính: ôn, có tiểu độc
-
Quy kinh: Phế, Thận, Tâm
3.2. Công dụng
-
Giải biểu tán hàn: Trị ngoại cảm phong hàn
-
Khu phong giảm đau: Trị đau đầu, đau răng, phong thấp tý
-
Thông khiếu, ôn phế hóa ẩm: Trị viêm mũi, phế hàn ho
3.3. Chủ trị
Phong hàn cảm mạo
-
Vị thuốc tân ôn, phát tán, hương thơm thấu đạt, chuyên dùng giải biểu tán hàn, khu phong giảm đau, dùng với ngoại cảm phong hàn, đau đầu , đau mình, thường phối hợp với Khương hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ…Cửu vị khương hoạt thang.
- Có thể tán phong hàn, còn có thể thông khiếu mũi, đối với phong hàn cảm mạo kèm tắc mũi, chảy nước mũi, thường phối hợp với Bạch chỉ, Thương nhĩ tử
Đau đầu, đau răng, phong thấp tý
-
Tế Tân tân hương thơm đi khắp, tuyên tiết uất trệ, thượng đạt lên đỉnh đầu, thông lợi cửu khiếu, dùng khu phong tán hàn, và giảm đau.
- Trị thiếu âm đầu đau, chân lạnh khí nghịch, mạch trầm tế, thường phối hợp với Độc hoạt, Xuyên khung…Độc hoạt tế tân thang.
- Trị ngoại cảm phong tà, đau nửa đầu, thường phối hợp với Xuyên khung, Bạch chỉ, Khương hoạt….Xuyên khung trà điều tán.
Viêm mũi xoang
-
Tế Tân tân tán, ôn thông, hương thơm thấu đạt, tán phong tà, hoá thấp trọc, thông khiếu mũi, thường dùng trị tỵ uyên(viêm mũi), như tắc mũi, chảy nước mũi, đau đầu, phối hợp với Bạch chỉ, Thương nhĩ tử, Tân di.

Phế hàn, ho suyễn
-
Tế Tân tân tán, ôn thông, ngoài có thể phát tán phong hàn, trong có thể ôn phế hoá ẩm, thường dùng với tán hàn tuyên phế, ôn hoá đờm ẩm cùng dùng, có thể trị phong hàn ho, hàn ẩm ho.
4. Ứng Dụng Lâm Sàng
-
Trị chứng ngoại cảm phong hàn: Đau đầu, nghẹt mũi, thường phối hợp với Phòng phong, Kinh giới hoặc Quế chi, Sinh khương .hoặc dùng bài: MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG gồm: Ma hoàng 4g, Phụ tử 8g, Tế tân 4g, sắc uống trị người bệnh vốn dương hư mắc chứng ngoại cảm phong hàn.
- Trị chứng Đau răng: Gặp lạnh đau nhiều dùng bài ĐỊNH THỐNG TÁN gồm: Tế tân 4g, Xuyên ô 2g, Nhũ hương 4g, Bạch chỉ 4g, tán bột mịn mỗi lần 1 -2g rắc vào chỗ đau ngày 3 - 4 lần. Trường hợp Đau răng kèm sưng đỏ, dùng bài: Tế tân 4g, Thạch cao sống 40g sắc uống.Đau khớp phong thấp: phối với Xuyên khung, Tần giao, Cam thảo
-
Trị đau nhức các khớp do phong thấp: dùng bài Tế tân 4g, Xuyên khung 12g, Tần giao 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
- Trị ho nhiều đờm loãng: Trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản dùng bài: Linh cam ngũ vị khương tân thang gồm: Phục linh 12g, Cam thảo 4g, Tế tân 4g, Can khương 6g, Ngũ vị tử 4g sắc uống. Hoặc dùng bài: Tiểu thanh long thang gồm các vị: Ma hoàng 8g, Quế chi 8g, Bạch thược 12g, Can khương 8g, Bán hạ 8g, Tế tân 6g, Ngũ vị tử 6g, Chích thảo 6g.
-
Hôi miệng, lở loét miệng: Dùng Tế tân và Hoàng liên, lượng bằng nhau tán bột mịn bôi vào chỗ lở, Hôi miệng ngậm Tế tân để chữa.
5. Liều Dùng
-
1–3g mỗi ngày, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán (Nguồn: Trung Dược Học – Thạch Hào Mẫn)
6. Danh Y
-
(Kiến Dược): Tế Tân có khí ôn, vị cay, khí nồng vị mỏng, phù mà thăng, dương trong âm
7. Nghiên Cứu Y Học Hiện Đại
7.1. Thành phần hoá học
-
Tinh dầu chiếm khoảng 2,75%, gồm Pinen, Methyl-eugenol, phenol, xeton, acid hữu cơ, nhựa
7.2. Tác dụng dược lý
-
Hạ nhiệt: Có tác dụng giảm nhiệt trong các thử nghiệm
-
Kháng khuẩn: Ức chế vi khuẩn Gram dương và Salmonella
-
Giảm đau: Tác dụng gây tê tại chỗ hiệu quả
Tế Tân là vị thuốc quý trong Đông y, có khả năng khu phong, giải biểu, thông khiếu và ôn phế hóa ẩm mạnh mẽ. Tế Tân đặc biệt phù hợp cho các trường hợp cảm lạnh, đau đầu, viêm xoang, ho do phế hàn, phong thấp và viêm nhiễm đường hô hấp. Tuy nhiên, do có tính độc, việc sử dụng Tế Tân cần có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa. Tại Vinmec Sao Phương Đông, dược liệu Tế Tân được chọn lọc nhập từ Liêu Ninh, Trung Quốc. Toàn bộ phần rễ được thu hái vào cuối hè, các hoạt chất tập trung vào rễ, phơi âm can đảm bảo khí vị không bị giáng, vị cay tê, mùi thơm, công năng vị thuốc được đảm bảo tốt nhất.