Thạch cao là một trong những vị thuốc khoáng nổi bật trong Đông y, được biết đến với tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, trừ phiền chỉ khát và hỗ trợ phục hồi tổn thương ngoài da. Với bản chất là khoáng thạch giàu canxi sunfat, Thạch cao không chỉ được ứng dụng trong các bài thuốc cổ phương như Bạch hổ thang, Ngọc nữ tiên mà còn được y học hiện đại đánh giá cao nhờ tác dụng hạ sốt, an thần, tiêu viêm. Cùng khám phá đầy đủ công dụng và cách sử dụng hiệu quả vị thuốc này trong bài viết dưới đây.
1. Giới thiệu chung
Tên khoa học: Gypsum Fibrosum
Nguồn gốc: Khoáng thạch
Bộ phận dùng
Khoáng thạch tự nhiên sau chế biến
Mô tả
Khoáng chất có thành phần chính là canxi sunfat ngậm nước (CaSO₄·2H₂O). Thạch cao thường ở dạng phiến, sợi hay khối không đều, màu trắng, trắng xám, vàng nhạt hoặc trong suốt. Loại tốt có màu trắng bóng, mảnh to, mặt cắt óng ánh như sợi tơ.
Phân bố
-
Việt Nam: Có tại nhiều mỏ khoáng trong nước
-
Trung Quốc: Tập trung tại Hà Bắc, Liêu Ninh, Tứ Xuyên
Bào chế
-
Sinh thạch cao: Rửa sạch, phơi khô, đập nhỏ, nghiền thô
-
Đoạn thạch cao: Nung nhẹ sinh thạch cao cho tơi bở, để nguội, đập vụn
2. Kiến biệt dược liệu
-
Loại tốt: Màu trắng bóng, có vân dọc rõ, mặt cắt ánh sợi tơ
-
Đặc điểm: Không lẫn tạp chất, không có đất đá, khô ráo
3. Nghiên cứu y học cổ truyền
Tính vị – Quy kinh
Vị cay ngọt, tính đại hàn; quy kinh Phế và Vị
Công dụng
-
Thanh nhiệt tả hỏa
-
Trừ phiền, chỉ khát
-
Liễm sang, sinh cơ (dùng ngoài trị lở loét)
Chủ trị
a) Ôn bệnh, khí phần thực nhiệt:
→ Thanh tiết Phế Vị khí phần thực nhiệt, hạ sốt, trừ phiền khát
Phối hợp: Tri mẫu, Ngạnh mễ, cam thảo (Bạch hổ thang)
b) Phế nhiệt, ho, sốt, miệng khát:
→ Thanh Phế kinh thực nhiệt, phối Ma hoàng, Hạnh nhân
c) Vị hỏa đau răng, đau đầu, thực nhiệt tiêu khát:
→ Tả vị hỏa, phối Hoàng liên, Thăng ma, thanh tả Vị hoả, trị Vị nhiệt thượng chưng, hao tổn gây tiêu khát phối Mạch đông, Tri mẫu, Sinh địa (Ngọc nữ tiên)
d) Lở loét lâu liền, thấp chẩn, bỏng, ngoại thương xuất huyết:
→ Dùng ngoài sinh cơ, thu thấp, chỉ huyết. Phối Hồng phấn (Cửu nhất tán)
Liều dùng: 15–60g/ngày
4. Ứng dụng lâm sàng
-
Viêm nhiễm cấp tính (Lý nhiệt):
Bệnh ở khí phận: có các triệu chứng sốt cao bứt rứt, khát nước, miệng khô, ra nhiều mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại. Trong các bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm não B: Bạch hổ thang: Thạch cao sống 20g, Tri mẫu 12g, Cam thảo 6g, Cánh mễ (gạo tẻ) 10g.
Bệnh đã vào Dinh phận, Huyết phận: có triệu chứng sốt cao mê man, co giật, nói sảng, cần gia thêm Sinh địa, Tê giác (có thể thay bột Sừng trâu), Huyền sâm, Đơn bì, Liên kiều, Trúc diệp. Hoặc bài Thanh ôn bại độc ẩm. Theo kinh nghiệm sử dụng Thạch cao đối với bệnh nhiễm sốt cao về chiều, khát nước nhiều có tác dụng hạ nhiệt giải khát tốt. Đối với viêm màng não sốt cao, đau đầu nhiều, sử dụng Thạch cao có hiệu quả tốt.
- Đối với bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục: còn sốt kéo dài người nóng không cao, miệng khô khát nước. Dùng bài Trúc diệp - Thạch cao thang có kết quả tốt. Bài thuốc gồm: Thạch cao 20 - 40g, Trúc diệp 12g, Mạch đông 20g, Nhân sâm 4 - 6g, Bán hạ chế gừng 6g, Cam thảo 4g, Gạo tẻ 20 - 30g, sắc nước uống ngày 3 lần. Đối với trẻ em sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân có thể dùng bài này có kết quả.
-
Phế vị thực nhiệt (ho, hen): ho, khó thở, bứt rứt, khát nước trong bệnh viêm Phổi, viêm Phế quản thể hen, hen Phế quản thể thực nhiệt, dùng các bài:
+ Ma hạnh thạch cam thang gia vị (Ma hoàng 4 - 6g, Hạnh nhân 8g, Thạch cao 16 - 20g, Cam thảo 4g, Kim ngân hoa 12g, Tiền hồ 8 - 12g, Trần bì 4 - 6g, Cát cánh 4 - 6g, sắc nước uống).
+ Sinh thạch cao 12 - 16g, Trúc diệp 8 -12g, Mạch môn 12g, Chế Bán hạ 6g, Hoàng cầm 8g, Tỳ bà diệp 8g, Cánh mễ 12g. -
Tiêu khát, âm hư vị nhiệt: đau răng, đau đầu, khát nước, bứt rứt, dùng Thạch cao gia Tri mẫu, Ngưu tất, Thục địa, Mạch môn gọi là bài Ngọc nữ tiễn.
-
Nhiệt độc phát ban: sốt cao, phát ban chẩn, dùng Thạch cao gia Tri mẫu, Cam thảo, Cánh mễ, Tê giác, Huyền sâm để chữa gọi là bài Hóa ban thang.
-
Viêm loét đại tràng: dùng Thạch cao hợp tễ (Thạch cao bột 100g, gia Vân nam Bạch dược 2g, Novocain 2% 20ml, gia nước đun sôi ấm 250ml thụt lưu đại tràng, một liệu trình 7 -10 ngày, trị 100 ca kết quả 97% (Đường Đức Triết, Tạp chí trung y Tứ xuyên 1988,4:43).
-
Viêm phổi trẻ em: dùng bài Ngân kiều Ma hạnh thang (Ma hạnh thạch cam thang gia Kim ngân hoa, Liên kiều trị 123 ca, kết quả đều tốt (Trần Tiến, báo Trung y dược Giang tây 1987,2:1)
5. Danh y
-
Kiến Dược: Khí đại hàn, vị cay ngọt, âm tính, tính trầm
-
Tư Kim Mặc:
-
Thạch cao phối Bạc hà: một thanh, một giải, thanh giải pháp, trị ngoại cảm bệnh.
-
Thạch cao phối Tri mẫu: thanh tiết Phế vị thực nhiệt, lùi nhiệt.
-
6. Nghiên cứu y học hiện đại
Thành phần hóa học
-
Canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO₄·2H₂O)
-
Thạch cao nung: Sunfat canxi khan (CaSO₄)
Tác dụng dược lý
-
Giải nhiệt: Ức chế trung khu sản nhiệt, hạ sốt mà không ra mồ hôi
-
An thần: Ức chế thần kinh cơ, dùng trong sốt cao co giật
-
Tiêu viêm: Canxi giảm tính thấm mao mạch, giảm viêm
7. Lưu ý khi dùng
-
Không dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiêu hóa kém
-
Khi dùng ngoài cần chọn loại sạch, không lẫn tạp chất
-
Cần phân biệt sinh thạch cao và đoạn thạch cao khi kê đơn